Cách nuôi

Hướng dẫn chi tiết nuôi vẹt cổ nâu cho người mới

Vẹt cổ nâu (Brown-necked parrot), tên khoa học là Poicephalus fuscicollis, là một loài vẹt châu Phi có kích thước trung bình với chiếc mỏ khỏe có thể dễ dàng bẻ gãy cả những loại hạt cứng nhất. Tuy nhiên, chúng là loài chim rất hiền lành, hiếm khi cắn và là vật nuôi phổ biến cũng như trong nghề nuôi chim. Chúng rất thông minh và có thể bắt chước các từ và âm thanh khá tốt. Tuổi thọ trung bình: 20-25 năm, cùng tìm hiểu về quá trình sinh sản và thức ăn chính của chúng thông qua bài viết này.

Ngoại hình

vẹt đầu nâu
vẹt đầu nâu

Vẹt cổ nâu có màu chủ đạo màu xanh lá cây, màu thân này lại khác hoàn toàn với phần đầu của nó. Nó có màu vàng dưới cánh ở phía trước, điều chỉ có thể được nhìn thấy chính xác khi chúng đang bay. Mống mắt có màu vàng xám. Cổ màu nâu có mỏ về cơ bản màu trắng, với màu đen ở đầu hàm trên.

Một số vẹt cổ nâu có mắt vàng nhưng chúng có màu vàng xám đậm. Những con khác có đôi mắt màu xám nhạt ngay cả khi trưởng thành. Tất cả những vẹt cỏ nâu non đều có đôi mắt màu xám đen, gần như đen, chúng chuyển sang màu trưởng thành khi con chim được một tuổi.  Chúng có một màu xám nâu nhạt dần thành màu xanh lục trên cổ. Vẹt cổ nâu có kích thước nhỏ. Chúng dài khoảng 9′ kể cả cái đuôi ngắn.

Thức ăn

vẹt đầu nâu
vẹt đầu nâu

Vẹt cổ nâu thường ăn nhiều loại hạt, quả hạch, quả mọng, hoa, quả và mật hoa. Chúng cũng sẽ tấn công các cánh đồng kê và ngô, và có thể được coi là loài gây hại nông nghiệp ở một số khu vực. Chúng thường được tìm thấy trong các nhóm lên tới 50 con ở nơi có nguồn thức ăn tốt.

Sinh sản

vẹt cổ nâu

Vẹt cổ nâu có thể được coi là trưởng thành khi khoảng 2 tuổi, nhưng chúng có thể không sinh sản cho đến khi lên 3 hoặc 4 tuổi. Giống như hầu hết các loài Poicephalus, chúng thường sinh sản vào mùa đông, mặc dù có những con sẽ sinh sản quanh năm. 

Hầu hết các cặp sẽ đẻ 2 hoặc 3 lần mỗi năm, với 2 lần có lẽ phổ biến hơn một chút so với trung bình 3 đến 4 quả trứng. Thời gian ấp trứng thường là 28 ngày. Hầu hết các vẹt cổ nâu non cai sữa vào khoảng 8-10 tuần tuổi.

Hành vi

vẹt cổ nâu

Vẹt cổ nâu có tập tính sống thep bầy đàn, chúng thường được tìm thấy theo cặp và nhóm nhỏ, và có xu hướng thích làm tổ ở những cây to và cao. Vẹt cổ nâu có tính cách khá nhút nhát và khả năng ngụy trang tốt, hiếm khi được nhìn thấy khi chúng không bay từ cây này sang cây khác. 

Mối đe dọa

Loài vẹt cổ nâu này có phạm vi phân bố cực kỳ lớn và do đó không đạt đến ngưỡng dễ bị tổn thương theo tiêu chí kích thước phạm vi ,mức độ xuất hiện <20.000 km 2kết hợp với kích thước phạm vi suy giảm hoặc dao động, phạm vi/chất lượng môi trường sống hoặc quy mô dân số và một số ít địa điểm hoặc sự phân mảnh nghiêm trọng). 

Mặc dù thực tế là xu hướng dân số ccủa chúng dường như đang giảm, nhưng tốc độ giảm được cho là không đủ nhanh để đạt đến ngưỡng dễ bị tổn thương theo tiêu chí xu hướng dân số (giảm >30% trong 10 năm hoặc 3 thế hệ). Quy mô dân số chưa được định lượng, nhưng người ta tin rằng không đạt đến ngưỡng Dễ bị tổn thương theo tiêu chí quy mô dân số . Vì những lý do này, loài này được đánh giá là Ít quan tâm nhất.

Các bệnh thường gặp

Vẹt rất dễ nhiễm nhiều bệnh do vi khuẩn hoặc do virut, hoặc do nấm, ký sinh trùng. Nhiều bệnh dễ lây nhiễm và gây tử vong. Có một vài bệnh đặc trưng cho loài này, còn loài khác lây nhiễm bất cứ bệnh nào.

Bệnh sốt

Đây là loại bệnh có triệu chứng: ỉa chảy, viêm màng tiếp hợp, khó thở, có triệu chứng thần kinh, nôn mửa. Bệnh thường gặp nhất vì bệnh này còn lây sang cả người. Tác nhân chính của bệnh là Chlamydophila Psittaci gây bệh đường phổi. Nhiễm trùng thường xảy ra kín đáo và vẹt lúc đó vẫn bình thường, chẩn đoán dựa vào xem phân.

Bệnh trực khuẩn

Khi vẹt có biểu hiện nôn nước, ỉa chảy, gầy rộc, chán ăn. Rối loạn thần kinh, run rảy, vẹo cổ, thiếu đồng bộ các động tác. Rối loạn sinh sản vô sinh, trứng bé, vỏ mỏng. Thì Vẹt của bạn có thể nhiễm và bệnh này tiến triển dưới dạng cấp tính hoặc dạng mãn tính. Vi khuẩn có thể trực tiếp gây nhiễm trùng trong noãn và sau khi đẻ gây ra tử vong.

Bệnh lao giả

Tác nhân là vi khuẩn Yersinia psendotubescu-losis. Vẹt mắc bệnh lông xù dựng, tiến triển bệnh nhanh. Vẹt nhiễm bệnh chết trong vòng 3-5 ngày, nếu Vẹt đang ấp sẽ bỏ ấp.

Bệnh về dạ dày, diều chim

Tác nhân gây bệnh là khuẩn “megabacterium” cư trú ở các tuyến trong diều chim. Và làm hỏng trầm trọng chức năng dạ dày, vấn đề ăn không dính đến. Nhưng chim bị gầy mòn dần phân có những hạt không tiêu hoá.

Các câu hỏi thường gặp

Chọn lồng cho vẹt cổ nâu như thế nào?

Chuồng nuôi chim vẹt không cần trang trí quá lộng lẫy, đơn giản và đầy đủ là được. Bởi vì những con vẹt cổ nâu rất hoạt bát, nên bạn cần đảm bảo không gian thoải mái cho chúng bay nhảnh. Trong chuồng nuôi chim vẹt không thể thiếu các dụng cụ như máng nước, máng thức ăn, cần đứng bằng gỗ cho chim đậu,…

Nên tắm cho vẹt như thế nào?

Vẹt cổ nâu rất thích tắm nước, bạn cần duy trì tắm cho chúng 2 ngày tắm 1 lần trong mùa hè, mùa đông thì tần suất ít hơn. Khi tắm xong cần lau khô lông cho vẹt, tránh việc chúng bị cảm. Mỗi ngày, bạn cũng cần cho chim vẹt ra tắm nắng, để chúng hấp thụ được vitamin D giúp lông óng mượt hơn.

5/5 - (1 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

Back to top button