Cách nuôi

Cách nuôi chi tiết vẹt họng đỏ cho người mới

Vẹt họng đỏ (Red-throated parakeet), tên khoa học là Psittacara rubritorquis, hay còn có thể gọi là vẹt họng cam , có nguồn gốc từ họ Arinae của họ Psittacidae . Chúng thuộc dòng họ vẹt Châu Phi và Tân Thế giới . Loài vẹt này thường sống trong các khu rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và vùng núi ẩm. Mặc dù chúng khá phổ biến trong môi trường tự nhiên , tuy nhiên ở trong điều kiện nuôi nhốt hiện tại thì chưa quá phổ biến . Cùng theo dõi thêm về cách sinh sản và đặc điểm nổi bật của loài vẹt này thông qua bài viết dưới đây .

Ngoại hình

vẹt họng đỏ
vẹt họng đỏ

Vẹt họng đỏ là loài vẹt kích thước trung bình , chiều dài của nó khoảng  28 cm hoặc 9 – 11 inch , chiều dài này đã bao gồm cả chiếc đuôi dài của nó . Trọng lượng trung bình của nó là 130 g hoặc 4 – 5 oz. Loài này không phân biệt về giới tính , giới tính của chúng giống nhau , tuy nhiên về màu sắc lại có sự phân biệt giữa con trưởng thành và con chưa trưởng thành .

Con trưởng thành có màu xanh lá cây nhạt hơn và vàng hơn ở phần dưới của chúng . Cánh của nó có màu xanh lam phủ dưới cánh màu vàng/xanh lá cây và mặt dưới của lông bay có màu vàng hơi xỉn . Cổ họng và phần trên ngực của chúng có nhiều màu đỏ cam khác nhau . Con non cũng tương tự nhưng nhiều con có ít hoặc không có màu đỏ.

Sinh sản

vẹt họng đỏ
vẹt họng đỏ

Vẹt họng đỏ có thời gian sinh sản khá phức tạp , khó nhận biết . Tuy nhiên trung bình chúng sẽ thường sinh sản vào thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 . Chúng thường chọn các hốc cây , nơi chim gõ kiến đã làm việc qua , các gò mối hoặc các toà nhà cũ , đã đổ nát .

Mỗi lứa sinh sản chúng thường đẻ từ 3 đến 5 quả trứng , thời gian ấp trứng khoảng 23 ngày . Mỗi quả trứng có kích thước 29,9 x 24,7 mm (1,17 x 0,97 in) . Tổ của chúng thường ở khu vực tối, không có nhiều ánh sáng , con non sẽ được ấp và nuôi lớn sau khoảng 50 ngày có thể tự đi kiếm ăn.

Cho ăn

vẹt họng đỏ
vẹt họng đỏ

Cũng giống như hầu hết loại vẹt họ Psittacidae , vẹt họng đỏ có chế độ ăn uống khá đơn giản , tuy nhiên chúng lại có đặc điểm là khó nhai . Do vậy ngoài trái cây và hạt , cần cung cấp gỗ tươi thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu nhai mạnh mẽ của nó. 

Đối với môi trường nuôi nhốt chúng cần được cho ăn một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh bao gồm hỗn hợp thức ăn khô chất lượng cao gồm hướng dương, nghệ tây, lúa gạo, lúa mì, yến mạch, tấm, hạt cỏ hoàng yến và các loại kê khác nhau. Ngoài ra quả thanh lương trà và thức ăn xanh nên được cung cấp .

Trong mùa sinh sản nên cung cấp thêm cho vẹt họng đỏ bánh mì và bánh quy làm từ ngũ cốc nguyên hạt để cho chim non lớn nhanh và đủ chất dinh dưỡng , nên bổ sung cả vitamin/khoáng chất khi cần thiết.

Lồng chim và phụ kiện

vẹt họng đỏ
vẹt họng đỏ

Lồng chim : Kích thước lồng có thể là 3 x 1 x 2 m (9 x 3 x 6 ft) , đảm bảo đây là nơi vẹt có thể di chuyển và sinh hoạt thường xuyên và thoải mái . Lồng nên được làm bằng kim loại , để tránh ảnh hưởng của thời tiết như gió bão hoặc nắng hạn và là nơi trú ẩn an toàn cho vẹt .

Phụ kiện : Nên phân chia tổ bằng các khúc gỗ để vẹt có thể chọn nơi thích hợp . Nên bổ sung khay đựng nước và khay đồ ăn theo thứ tự từng khu vưc , ngoài ra bổ sung thêm đồ chơi cho vẹt để vẹt không bị nhàm chán .

Các mối đe dọa

vẹt họng đỏ
vẹt họng đỏ

Loài vẹt họng đỏ này không có quá nhiều mối đe dọa , chúng có số lượng phân bố khá ổn định .Nó có phạm vi phân bố khá lớn và mặc dù quy mô dân số của nó không được biết nhưng người ta tin rằng nó ổn định . Vẹt họng đỏ được xếp vào mục ít quan tâm của UICN .

Các bệnh thường gặp

Vẹt họng đỏ rất dễ nhiễm nhiều bệnh do vi khuẩn hoặc do virus, hoặc do nấm, ký sinh trùng. Nhiều bệnh dễ lây nhiễm và gây tử vong. Có thể kể đến một số bệnh như :

Bệnh sốt Vẹt: là bệnh thường gặp nhất vì bệnh này còn lây sang cả người. Tác nhân chính của bệnh là Chlamydophila Psittaci gây bệnh đường phổi

Bệnh trực khuẩn : Vẹt có thể nhiễm và bệnh này tiến triển dưới dạng cấp tính ( ỉa chảy, chán ăn, ủ rũ) hoặc dạng mãn tính ( viêm khớp, viêm gan, rồi loạn hệ thần kinh) .

Bệnh lao giả: Tác nhân là vi khuẩn Yersinia psendotubescu-losis. Vẹt mắc bệnh lông xù dựng, tiến triển bệnh nhanh.

Bệnh ở mỏ và lông : Bệnh này do virus Circovirut gây ra, lông mọc khó khăn, lông măng không phát triển, có xuất huyết ở chân lông, rụng lông

Các câu hỏi thường gặp

Vẹt họng đỏ có nói được không ?

Trong mùa sinh sản, không có gì lạ khi chúng phát ra những tiếng kêu phấn khích tột độ, chẳng hạn như tiếng rền rĩ ‘ya-roo, ya-roo, ya-roo’. Nó có xu hướng chủ yếu là im lặng trong mùa đông. Chúng thường tạo ra tiếng ồn lớn, la hét. Khi đậu, chúng phát ra nhiều nốt nhạc đa dạng và dai dẳng hơn. Vẹt họng đỏ nuôi nhốt có thể rất ồn ào.

Vẹt họng đỏ thường phân bố ở đâu ?

Vẹt đuôi dài họng đỏ được tìm thấy từ phía đông Guatemala về phía nam qua Honduras và El Salvador vào phía bắc Nicaragua. Nó sinh sống ở một số loại rừng nhưng thích rừng thông cao nguyên. 

5/5 - (1 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

Back to top button